Trong tiếng Anh, phần kiến thức về mệnh đề quan hệ vô cùng quan trọng. Chính vì thế trong bài viết dưới đây, Tạp chí giáo dục sẽ chia sẻ cho các bạn cách phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và không xác định. Cách sử dụng mệnh đề như thế nào chính xác nhé!
Trước khi tìm hiểu mệnh đề quan hệ xác định là gì thì các bạn cần biết được định nghĩa mệnh đề quan hệ.
Mệnh đề quan hệ chính là một phần của câu. Nó bao gồm nhiều từ hoặc một phần cấu trúc giống như một câu. Người ta thường sử dụng mệnh đề quan hệ để bổ sung và giải thích rõ ràng hơn trong nội dung được đề cập trước đó.
Ví dụ: The skirt that she bought is very expensive. (Cái váy này cô ấy mới mua rất đắt tiền.)
Trong câu trên chúng ta xác định được mệnh đề quan hệ là “that she has bought”. Mệnh đề này sẽ được dùng để bổ sung thêm cho danh từ “the skirt” – chiếc váy ở phía trước nó.
Mệnh đề quan hệ xác định – Defining Relative Clause
Mệnh đề quan hệ này được sử dụng để bổ nghĩa cho các danh từ đi trước nó. Mệnh đề này giữa chức năng định ngữ trong câu. Nó được dùng để xác định xác định người, sự vật, sự việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào… Mệnh đề quan hệ xác định có vị trí luôn đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa.
Mệnh đề quan hệ này sẽ chỉ dành cho người đọc biết chính xác về đối tượng (người và vật…) mà chúng ta đang nói đến trong câu. Nếu như mệnh đề xác định bị lược bỏ khỏi câu thì ý nghĩa của câu đó sẽ bị thay đổi một cách đáng kể.
Ví dụ:
– He gave me the letter which was in a blue envelope. (Có nhiều lá thư với nhiều màu khác nhau và anh ta đã đưa cho tôi lá thư có phong bì màu xanh.)
Ta xác định được mệnh đề quan hệ xác định trong câu này là: which was in a blue envelope.
– The umbrella that I bought last week is already broken. (Tôi có nhiều ô nhưng cái ô mua tuần trước mới là cái hỏng)
Ta có thể xác định được mệnh đề quan hệ xác định trong câu này là: that I bought last week.
Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining Relative Clause)
Mệnh đề quan hệ không xác định được sử dụng để bổ nghĩa cho 1 danh từ hoặc một mệnh đề được đề cập đến trước trong câu đó. Việc sử dụng mệnh đề không xác định sẽ giúp bổ sung thêm thông tin thêm về người, về sự vật, về một hiện tượng đang được đề cập đến trong câu. Nó luôn đứng ngay sau danh từ, mệnh đề mà nó bổ nghĩa.
Mệnh đề quan hệ không xác định thực chất không phải là thành phần cốt yếu của câu và có thể loại bỏ mà không ảnh hưởng gì đến câu.
Ví dụ:
The author, who graduated from the same university I did, gave a wonderful presentation. (Tuy biết tác giả này tốt nghiệp cùng trường với nhân vật tôi nhưng ta chưa thể biết rõ tác giả này là người cụ thể nào.)
Mệnh đề không xác định trong câu là: who graduated from the same university I did. Nếu như bỏ phần mệnh đề này chúng ta vẫn thấy câu này có ý nghĩa không thay đổi.
Cách phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định
Trên thực tế, nhiều người vẫn chưa phân biệt được mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề không xác định. Dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cho các bạn tham khảo:
Mệnh đề quan hệ xác định | Mệnh đề quan hệ không xác định |
Về chức năng thì mệnh đề này dùng để xác định người, vật, việc đang nói đến là người nào, vật nào, việc nào. Nếu không có mệnh đềxác định trong câu thì người nghe không biết rõ người, vật, việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào. | Về chức năng, mệnh đề không xác định được dùng để bổ sung thêm thông tin về người, vật, việc làm cho ý nghĩa trong câu thêm sinh động, cụ thể hơn. Không cần có mệnh đề quan hệ không xác định, người nghe vẫn biết người, vật, việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào. |
Trong cấu trúc câu không có dấu phẩy ngăn cách mệnh đề chính với mệnh đề xác định. | Với mệnh đề quan hệ không xác định phải luôn có dấu phẩy ngăn cách mệnh đề chính với mệnh đề quan hệ. |
Mệnh đề quan hệ xác định được dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, đại từ hoặc mệnh đề chính. | Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, không bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề |
Được dùng để chỉ một phần trong số những người, vật, việc đang được nhắc đến trong danh từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ: The students who didn’t do homework must be punished. (Những học sinh không làm bài về nhà phải bị phạt.) -> Trong các học sinh ở đó, những người đang được nhắc đến, thì chỉ có 1 số không làm bài tập và phải bị phạt.. |
Mệnh đề xác định sẽ được dùng để chỉ tất cả những người, vật, việc đang được nhắc đến trong danh từ mà nó bổ nghĩa.
Ví dụ: The students, who didn’t do homework, must be punished. (Những học sinh không làm bài về nhà phải bị phạt.) -> Tất cả các học sinh có mặt đều không làm bài về nhà và phải chịu phạt. |
Đọc thêm: Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Một số lưu ý khi sử dụng
Khi sử dụng mệnh đề xác định và không xác định cần lưu ý những điều sau đây:
- Thứ nhất trong câu mệnh đề xác định không được ngăn cách bởi dấu phẩy, trong khi đó mệnh đề quan hệ không xác định phải được ngăn cách bằng dấu phẩy.
Ví dụ: Cô gái đang hát là em gái của John. Cô gái Trung Quốc đang hát đó chính là em gái của John.
Ta thấy The girl who is singing is John’s sister là mệnh đề quan hệ xác định.
Và That Chinese girl, who is singing, is John’s sister. Chính là mệnh đề quan hệ không xác định.
- Thứ hai là trong mệnh đề quan hệ xác định, có thể loại bỏ các đại từ quan hệ làm tân ngữ như: whom, which.
Ví dụ: Cô gái mà bạn đã gặp hôm qua là bạn thân của tôi.
➨ Cô gái anh gặp hôm qua là bạn thân của em.
- Thứ ba là đối với mệnh đề xác định, đại từ quan hệ làm tân ngữ có thể được bỏ đi. Ta có thể dùng từ that thay thế cho who, whom, which…
- Thứ tư là Đối với mệnh đề quan hệ không xác định, trước và sau mệnh đề phải có dấu phẩy. Với lại mệnh đề này không được dùng từ “that” thay thế cho who, whom, which và cũng không được lược bỏ đại từ quan hệ.
Ví dụ: Cha tôi là bác sĩ. Anh năm mươi tuổi
➨ My father, who is fifty years old, is a doctor. Cha tôi năm nay 50 tuổi và ông ý đang là một bác sĩ.
Ví dụ: Tôi có cuốn sách. Tôi đã đưa nó cho bạn ngày hôm qua.
➨ I have the book which/that I gave you yesterday. Tôi có một quyển sách và tôi đã cho bạn mượn từ hôm qua.
- Một số trường hợp được dùng “that” được dùng trong mệnh đề quan hệ:
– That chỉ sử dụng khi đi sau các hình thức so sánh nhất.
Ex: She was the most interesting person that I have ever met. Cô ấy là một trong những người thú vị nhất mà tôi từng gặp.
– That chỉ được sử dụng khi đi sau các từ: only, the first, the last.
Ex: It was the first time that I heard of it. Đây là lần đầu tiên tôi nghe thấy điều đó.
– That được sử dụng khi danh từ đi trước bao gồm cả người và vật
Ex: She talked about the people and places that she had visited. Cô ý đã nói chuyện với tất cả những người cô ý gặp hôm qua.
– That chỉ được sử dụng khi đi sau các đại từ bất định, đại từ phủ định, đại từ chỉ số lượng như sau: no one, nobody, nothing, anyone, anything, anybody, someone, something, somebody, all, some, any, little, none.
Ex: I’ll tell you something that is very interesting. Tôi sẽ nói cho bạn biết tất cả vì chúng rất thú vị.
- Hai trường hợp không được dùng “that”:
– Nếu như trong mệnh đề quan hệ không xác định
– Không được dùng That sau giới từ.
Tham khảo thêm: Đại từ quan hệ
Bài tập cách sử dụng mệnh đề quan hệ xác định có đáp án
Bài tập 1: Điền vào chỗ trống các đại từ WHO, WHICH và WHOSE:
- Đó là bạn của tôi, _______________ đến từ Nhật Bản.
- cái nào B. ai
- ai D. ở đâu.
- Những cây trồng trong phòng khách cần rất nhiều nước.
- là B. được
- là D. đã
- Cô ấy là người phụ nữ _ chị gái chăm sóc em bé cho chúng tôi.
- ai B. cái nào
- đó là D. của ai
- Đó là bác sĩ của Cliff làm việc.
- đó B. cái nào
- ai D. của ai
- Marie, ______________ Tôi đã gặp tại bữa tiệc, đã gọi cho tôi vào tối qua.
- đó B. ai
- cái nào D. của ai
- Tôi nhớ Alice, ______________ đã đi xe buýt đến trường với.
- Tôi B. người mà tôi
- mà tôi D. ai
- Tôi đã từng tận hưởng mùa hè, ______________ chúng tôi đã có một buổi dã ngoại lớn cho gia đình.
- ở đâu B. khi nào
- cái nào D. cái đó
- Kể cho tôi nghe về thành phố ______________ bạn đã lớn lên.
- đó B. ở đâu
- cái mà
- Anna đã tìm thấy cuốn sách mà ________________ muốn ở hiệu sách.
A.which B. where
- cô ấy
- Xin hãy nhớ mang về thư viện tất cả các sách ________ đến hạn trong tuần này.
- họ B. cái đó
- khi nào
Bài tập 2: Viết lại những câu sau có sử dụng mệnh đề quan hệ
- Ngôi nhà đã được xây dựng trong rừng. Nó không có điện.
_____________________________________________________________
- Do you know the man? He is coming towards us.
_____________________________________________________________
- I sent my parents some postcards. They were not so expensive.
_____________________________________________________________
- I come from a city. The city is located by the sea.
_____________________________________________________________
- The soup was so delicious. I had it for lunch.
_____________________________________________________________
Bài tập 3: Viết lại câu bằng mệnh đề quan hệ sao cho nghĩa không đổi
- The man is her father. You met him last week.
_______________________________________.
- Zoe likes the blue T-shirt. My sister is wearing it.
_______________________________________.
- Show me the new hats. You bought them last night.
_______________________________________.
- Zoe has a sister. Her sister’s name is Juma.
_______________________________________.
- That is a company. It produces rings.
_______________________________________.
- The children were attracted by the show. It was performed so many.
_______________________________________.
- My best friend can compose songs. Ly sings folk songs very well.
_______________________________________.
- Tet is a festival. Tet often happens in late January or early February.
_______________________________________.
- Zoe bought a new phone yesterday. I can use it to send and receive messages.
_______________________________________.
- Jack is the boy. He is giving my mom a gift.
______________________________________.
Bài tập 4: Nối 2 câu sau thành 1 câu liền mạch bằng cách sử dụng mệnh đề quan hệ xác định
- Zoe is the girl. She phoned the police yesterday.
___________________________________
- I buy a new dress. It is beautiful and fashionable.
___________________________________
- There is a woman standing over there. It is my English teacher.
___________________________________
- They interviewed the last student. It was Zoe.
___________________________________
- Those are books. Jack has just bought them from the bookstore.
___________________________________
- The Maldives is best known for foreign travelers. It has pleasant weather.
___________________________________
- They had a pool. They could swim in.
Đáp án:
Bài tập 1:
1B; 2A, 3D, 4C, 5B, 6B, 7B, 8B, 9C, 10B
Bài tập 2:
- The house which has been built in the forest doesn’t have electricity.
- Do you know the man who is coming towards us?
- I sent my parents some postcards which were not so expensive.
- I come from a city which is located by the sea.
- The soup that/ which I had for lunch was so delicious.
Bài tập 3:
1 – The man whom you met last week is her father.
2 – Zoe likes the blue T-shirt which my sister is wearing.
3 – Show me the new hats which you bought last night.
4 – Zoe has a sister whose name is Juma.
5 – That is a company which produces rings.
6 – The children were attracted by the show which was performed so many.
7 – My best friend can compose songs which Ly sings very well.
8 – Tet is a festival that often happens in late January or early February.
9 – Zoe bought a new phone yesterday which I can use to send and receive messages.
10 – Jack là cậu bé đang tặng quà cho mẹ tôi.
Bài tập 4:
- Zoe là cô gái đã gọi điện cho cảnh sát ngày hôm qua.
- Tôi mua một chiếc váy mới rất đẹp và thời trang
- Người phụ nữ đang đứng đằng kia là giáo viên tiếng Anh của tôi.
- Sinh viên cuối cùng được phỏng vấn là Zoe.
- Đó là những cuốn sách Jack vừa mua từ hiệu sách.
- Maldives, nơi được biết đến nhiều nhất đối với du khách nước ngoài, có thời tiết dễ chịu.
- Họ có một hồ bơi để họ có thể bơi.
Trên đây là những kiến thức cơ bản về mệnh đề quan hệ xác định mà Tạp Chí Giáo Dục đã chia sẻ đến bạn. Hy vọng với những kiến thức do chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn ôn luyện và thực hành về phần kiến thức này tốt hơn.
Tham khảo thêm các bài tập hay về mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh trong những bài viết dưới đây của Tạp chí giáo dục nhé!