Bài thơ Đồng Chí của tác giả Chính Hữu là một trong những tác phẩm nổi bật của Ngữ văn lớp 9. Phân tích bài thơ này sẽ giúp chúng ta thấy được tình cảm thiêng liêng cao đẹp của những người lính cụ Hồ trong những năm tháng kháng chiến chống Pháp. Tham khảo bài viết dưới đây để biết cách phân tích bài thơ Đồng Chí nhé!
Dàn ý phân tích bài thơ Đồng Chí:
1, Mở bài
– Giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm
- Chính Hữu là một trong những tác giả nổi tiếng của nền thi ca cách mạng. Ông vừa là một nhà thơ, vừa là một người chiến sĩ tham gia chiến dịch Việt Bắc.
- Bài thơ Đồng Chí được sáng tác vào năm 1948 có nội dung chính viết về hình tượng người chiến sĩ, về tình đồng đội, đồng chí trong những năm tháng kháng chiến gian khổ.
2, Thân bài
a, Nguồn gốc của tình đồng chí
- Họ là những người có sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân đều là những nông dân. Họ đều là những người con của vùng quê nghèo khó “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”.
- Từ “đôi người xa lạ”, họ đã cùng đi lính, chung lý tưởng chiến đấu vì Tổ quốc. Lúc này, “súng bên súng đầu sát bên đầu” sát cánh bên nhau trên chiến trường, chia bùi sẻ ngọt “đêm rét chung chăn” mà thành “đôi tri kỷ”.
- Nghệ thuật trong đoạn thơ được tác giả sử dụng là những hình ảnh gợi tả đặc sắc cùng thủ pháp sóng đôi.
- Từ “Đồng chí” chính là cách gọi vừa trang nghiêm lại thân thuộc, chứa đựng đầy tình cảm, mang hơi thở thời đại mới của cách mạng, kháng chiến. Giọng thơ chùng xuống, lắng đọng, tạo cảm giác thiêng liêng.
b, Những kỉ niệm, sóng gió cùng trải qua:
– Họ có cùng xuất thân nên biết cảm thông sâu sắc những tâm tư, nỗi niềm của nhau: vì mục đích chung mà gạt đi niềm riêng tư, để lại sau lưng những gì yêu quý như “ruộng nương”, “gian nhà”, “giếng nước gốc đa” – những hình ảnh đại diện cho quê hương.
⇒ Người lính với tư thế ra đi dứt khoát, “mặc kệ” tất cả, bỏ lại sau lưng quê hương và cha mẹ để sống với lý tưởng. So sánh mở rộng với bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi:
“Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.
– Họ đã cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu thốn trên chiến trường:
- Bệnh sốt rét rừng: “biết từng cơn ớn lạnh”, “run người”, “trán ướt mồ hôi”.
- Họ đã cùng nhau trải qua biết bao khó khăn thiếu thốn: áo rách vai, quần vá, không giày, chịu đói rét.
– Nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ này là:
- Liệt kê, tả thực những vất vả trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp, làm nổi bật lên sự sẻ chia, đoàn kết “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
- Tiếp tục sử dụng thủ pháp sóng đôi: “anh” – “tôi” để tạo sự gắn bó giữa những người đồng đội.
c, Tình đồng chí và khát vọng hòa bình
Ở 3 câu cuối kết thúc bài thơ ta thấy hình ảnh hai người đồng đội đứng gác trong đêm:
-Trong khung cảnh hoang vắng của núi rừng đó: “rừng hoang sương muối” đã làm nổi bật hình ảnh “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”: hiên ngang, chủ động, “chờ” không sợ hãi.
– Hình ảnh đặc biệt: “Đầu súng trăng treo” được nhà thơ Chính Hữu sử dụng có tác dụng:
- Gợi tả: Cho người đọc thấy hình ảnh hai người lính đứng gác dưới ánh trăng, trăng lặn xuống thấp dần khi trời gần sáng và như treo trên đầu súng.
- Khi đặt hai biểu tượng đối lập trong cùng một câu thơ: “súng” tượng trưng cho chiến tranh, hiện thực; “trăng” tượng trưng cho vẻ đẹp hòa bình, lãng mạn. Nó đã tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính. Họ cầm súng chiến đấu để hi vọng vào tương lai tươi đẹp.
– Nghệ thuật được tác giả sử dụng là các hình ảnh tả thực, cặp hình ảnh đối lập.
3, Kết bài
Bài thơ Đồng Chí đã miêu tả chân thực những gian khổ thời chiến tranh, ca ngợi tình cảm gắn bó, sẻ chia giữa những người lính, thể hiện khát vọng hòa bình.
Liên hệ thực tiễn cho đến hôm nay, tình cảm đồng chí, tương thân tương ái đến nay vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay. Khi hòa bình đã được lập lại nhưng người còn sống luôn trăn trở, nhớ thương đồng đội đã hy sinh. Thế hệ trẻ ngày nay được sống trong hòa bình cần phải biết ơn, biết quý trọng xương máu của ông cha đã đổ xuống.
Xem thêm: Tóm tắt đoạn trích Tức Nước vỡ Bờ
Sơ đồ tư duy bài thơ Đồng Chí:
Tổng hợp các bài phân tích bài thơ Đồng Chí
Bài 1: Phân tích bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu
Chính Hữu là một trong những nhà thơ xuất sắc trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Trong số những tác phẩm của ông, có một bài thơ đã để lại dấu ấn lớn trong lòng độc giả đó là Đồng Chí. Bài thơ này ghi lại cảm xúc dạt dào, chân thực giữa những người lính, những người đồng đội. Những vần thơ, lời thơ bình dị, bài thơ đã thể hiện tình cảm gắn bó, tình đồng đội giữa những người chiến sĩ, qua đó ngợi ca tình cảm cao đẹp ấy.
Những người lính vốn chỉ là những người nông dân quen với việc đồng áng, cấy cày. Họ đến từ rất nhiều vùng quê khác nhau, những vùng miền xa xôi, hẻo lánh. Vì họ có chung một lý tưởng bảo vệ Tổ quốc và có chung tình yêu quê hương đất nước nên không hẹn mà gặp nhau, quen nhau và gắn bó với nhau ở đây. Chính Hữu đã kể lại cuộc gặp gỡ ấy một cách giản dị và đầy xúc động:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Họ đến với nhau chỉ là sự tình cờ, chẳng hẹn mà quen nhau. Nhưng họ đều muốn chiến đấu vì muốn thoát khỏi cái đói, cái khổ của những người dân bị áp bức, bóc lột. Khi mảnh đất đã nuôi dưỡng họ lớn lên đều bị bủa vây bởi khốn khó. Từ sự xa lạ ban đầu giữa những con người ấy, họ đã quen nhau, gắn bó với nhau, gọi nhau là đồng chí. Đôi người hay hai con người đây là cách dùng từ của tác giả đã làm nổi bật lên cả đoạn thơ tưởng chừng như số phận định mệnh. Và nó đã báo trước một tình cảm nảy nở khăng khít trong chiến đấu:
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
Hình ảnh “súng bên súng, đầu sát bên đầu” vừa tả thực, vừa mang tính tượng trưng. Đoạn thơ đã vẽ lên được hình ảnh những con người cùng kề vai sát cánh bên nhau trong những năm tháng gian khổ. Họ cùng nhau hướng đến lý tưởng cao đẹp đó chính là chiến đấu vì khát vọng tự do của cả một dân tộc. Từ việc cùng chung lý tưởng, họ đã cùng nhau vượt qua thiếu thốn, vất vả. Và tình cảm đồng chí đã nảy sinh giữa đôi người xa lạ ấy. Họ bên nhau trong những đêm rét chung chăn. Và từ việc san sẻ hơi ấm cho nhau mà trở thành đôi tri kỉ. Những hình ảnh chân thực mà cảm động lạ kỳ… Họ đâu cần phô trương, đâu cần thể hiện gì cao xa, chỉ cần những hành động rất nhỏ đã mang đến tình cảm sâu sắc.
Đoạn thơ bị ngắt nhịp bởi đột ngột bởi hai tiếng gọi thân thương: Đồng chí! Tiếng gọi thân thương thốt ra từ trái tim, từ xúc cảm tha thiết, thân thương giữa những người đồng đội. Hai từ “đồng chí” đã làm nên một nút thắt đặc biệt, một điểm nhấn, một nét chấm phá riêng biệt cho bài thơ. Câu thơ có âm hưởng da diết của tiếng gọi đã làm rung động lòng người. Tiếng gọi Đồng chí thân thương đó vang lên thể hiện tình cảm thiêng liêng nhất sưởi ấm cho trái tim những con người thổn thức nhớ về quê hương?
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà tranh mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Họ là những người đồng chí đã cùng nhau chia sẻ tâm tình, kể chuyện cho nhau nghe, về ruộng nương ở nhà, về gian nhà để không, về giếng nước, gốc đa… Tất cả những hoài niệm và hồi ức của quê hương như ùa về trong tâm trí họ. Chúng ta cảm nhận được rằng họ đã bỏ quê hương, rời bỏ những gì thân thương nhất cũng chỉ vì muốn tốt đẹp cho quê hương. Và cũng chính nơi đây, họ tìm được niềm đồng cảm, sẻ chia và nó cũng chính là động lực giúp họ vượt qua biết bao khó khăn.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi.
Những trận sốt rét rừng không thể quật ngã ý chí một con người. Bởi bên họ, luôn có sự tương trợ, giúp đỡ, luôn có tình đồng chí thân thương. Và tất cả thiếu thốn trở thành vô nghĩa:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Bằng những chi tiết rất thực, tác giả đã tạo nên hình ảnh người lính tuy có thiếu thốn vất vả về vật chất như: áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân, không giày. Thì họ vẫn cười và sưởi ấm cho nhau, bộc lộ tình cảm với nhau bằng cử chỉ giản dị mà đầy xúc động:
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
Chúng ta thấy đâu cần vật chất của cải, đâu cần lời hay ý đẹp. Những người đồng chí bộc lộ tình cảm với nhau thật chân thành lặng lẽ nắm lấy bàn tay nhau. Chính hơi ấm của đôi bàn tay ấy đã làm nên sức mạnh chiến thắng tất cả.
Kết thúc bài thơ, Chính Hữu thể hiện tình đồng chí qua những câu thơ đầy thi vị.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau, chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Đầu súng trăng treo là cụm hình ảnh độc đáo và sáng tạo tuyệt vời. Hình ảnh trăng tròn vành vạnh lơ lửng giữa trời như treo trên đầu ngọn súng. Rất chân thực nhưng cũng rất lãng mạn, hư hư thực thực, một không gian đầy mộng tưởng mà vẫn mang vẻ đẹp tinh thần chiến đấu… Tình đồng chí, đồng đội đang dần tỏa sáng, rực rỡ trong gian lao chiến đấu.
Toàn bộ bài thơ hàm súc, cô đọng với hình ảnh chân thực, giản dị mà sâu sắc thấm thía. Chính Hữu đã thể hiện thành công tình đồng chí cao đẹp giữa những người lính. Sau khi đọc xong bài thơ chắc chắn trong lòng độc giả không khỏi xúc động bởi những tình cảm chân thành, sâu lắng. Có lẽ chính vì thế mà bài thơ đến bây giờ vẫn còn sống mãi với thời gian.
Bài 2: Phân tích 7 câu thơ đầu bài Đồng chí
Tác phẩm ”Đồng Chí” của nhà thơ Chính Hữu được viết vào năm 1948, in trong tập ”Đầu súng trăng treo”. Bài thơ là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính của văn học thời kháng chiến chống Pháp. Ngay ở bảy câu thơ đầu, tác giả đã cho chúng ta thấy cơ sở để hình thành nên tình đồng chí đồng đội của những người lính cách mạng :
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí !”
Tác giả đã cho ta thấy tình đồng chí của họ bắt nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân :
”Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Hai câu thơ có kết cấu sóng đôi và đối ứng với nhau : ”quê hương anh-làng tôi”, ”nước mặn đồng chua-đất cày lên sỏi đá”. Cách giới thiệu thật bình dị và rất chân thật về xuất thân của hai người lính. Họ chỉ là những người nông dân nghèo. Câu thành ngữ: ”nước mặn đồng chua”, ”đất cày lên sỏi đá” đã gợi ra sự nghèo khó của những quê bị nhiễm mặn, đất khô cằn không trồng trọt và khó canh tác được. Khi đất nước trong cảnh nô lệ, chiến tranh triền miên thì cuộc sống của những người nông dân rất nghèo khổ, khó khăn nhiều thứ. Từ hai miền đất xa lạ, ”đôi người xa lạ” nhưng cùng giống nhau ở cái ”nghèo”:
”Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.”
Từ ”đôi” đã gợi lên được sự thân thiết, họ tuy là những người có quê khác nhau nhưng lại có chung một hoàn cảnh. Nói là ”chẳng hẹn’ ‘nhưng thật sự họ đã có hẹn với nhau một cái hẹn với non sông. Bởi anh với tôi đều có chung lòng yêu nước, lòng căm thù giặc và ý chí chiến đấu để thoát khỏi sự nô lệ của thực dân Pháp, cùng nhau tự nguyện vào quân đội để rồi ”quen nhau”. Đó chẳng phải là đã có hẹn hay sao? Một cái hẹn không lời nhưng mà mang bao ý nghĩa cao cả từ trong sâu thẳm tâm hồn của những chiến sĩ.
Tình đồng chí còn được nảy nở từ sự cùng chung nhiệm vụ, cùng chung lý tưởng sát cánh bên nhau trong hàng ngũ chiến đấu :
”Súng bên súng, đầu sát bên đầu”
Câu thơ là bức tranh tả thực tư thế sẵn sàng, sát cánh bên nhau của người lính khi thi hành nhiệm vụ. Vẫn là hình ảnh sóng đôi, nhịp nhàng trong cấu trúc ”Súng bên súng, đầu sát bên đầu”.”Súng” biểu tượng cho sự chiến đấu, ”đầu” biểu tượng cho lý trí, suy nghĩ của người lính. Phép điệp từ (súng, đầu, bên) tạo âm điệu khỏe, chắc, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung nhiệm vụ, cùng chung chí hướng và lý tưởng. Và tình đồng chí, đồng đội càng trở nên bền chặt và nảy nở hơn khi họ cùng nhau chia sẻ mọi khó khăn, vất vả ở cuộc sống chiến trường:
”Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”
Giữa cảnh núi rừng Việt Bắc cái giá buốt làm cho những chiến sĩ của chúng ta rất lạnh. Đôi khi họ còn bị sốt rét do phải sống trong một môi trường khắc nghiệt như vậy. Nhưng vượt lên trên tất cả những khó khăn và khắc nghiệt của thời tiết thì họ đã chia sẻ chăn cho nhau để giữ ấm. Chăn không đủ thì những đêm rét buốt họ đắp chung nhau một chiếc chăn để giữ ấm. Hành động ”chung chăn” ấy đã trở thành niềm vui giúp thắt chặt tình cảm của những người đồng đội để rồi họ trở thành ”đôi tri kỷ”.
“Đồng Chí!”
Câu thơ cuối kết thúc với tiếng gọi thân thương ”Đồng chí” khi nghe ta cảm nhận được sự sâu lắng của tình cảm. Chỉ với hai chữ ”Đồng chí!” kết hợp với dấu chấm cảm, tạo một nét nhấn như một điểm tựa, điểm chốt, như đòn gánh, gánh hai đầu là những câu thơ đồ sộ. Câu thơ vang lên như một lời khẳng định, một tiếng gọi trầm xúc động từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về hai tiếng mới mẻ, thiêng liêng ấy. Câu thơ như một bản lề gắn kết hai phần bài thơ làm nổi rõ một kết luận : cùng hoàn cảnh xuất thân, cùng lí tưởng thì trở thành đồng chí của nhau.
Tình đồng chí của những người lính cách mạng đã dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của những người lính cách mạng,
Bảy câu thơ đầu của bài thơ của bài thơ ”Đồng chí” đã thể hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn. Những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm giúp chúng ta hiểu thêm về những người lính cụ Hồ. Họ chỉ là những người nông dân nhưng đã anh dũng xung phong đi lính chiến đấu vì độc lập tự do cho dân tộc.
Bài 3: Phân tích hình ảnh đầu súng trăng treo trong bài thơ Đồng Chí
Trong bài thơ Đồng Chí, tác giả đã tạo nên hình ảnh người lính trong chiến tranh thật đẹp, thật đáng khâm phục. Bài thơ đó đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc không chỉ bởi tinh thần của người chiến sĩ mà còn bởi hình ảnh đầy chất thơ: Đầu súng trăng treo.
Từ cảnh rừng núi hoang vu, rừng thiêng nước độc, bom đạn ác liệt, người lính càng gắn bó với nhau hơn, để vượt qua mọi khó khăn gian khổ. Đêm lạnh và hoang vu, nhưng người lính vẫn luôn đứng gác, luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Trong đoạn thơ này, nhà thơ đã có cái cảm nhận thật mới mẻ và tinh tế khi kết hợp hai hình ảnh, súng và trăng. Đó là chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn, trái ngược nhau nhưng chúng bay bổng hòa quyện với nhau. Cảnh rừng hoang, sương muối âm u, lạnh giá đã không làm ảnh hưởng tới tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ. Lúc này, chúng ta thấy hình ảnh những người đồng đội, chiến sĩ đang sát cánh bên nhau trong tư thế sẵn sàng chiến đấu.
“Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.”
Câu thơ đã thể hiện được tinh thần đồng đội thiêng liêng và lý tưởng chiến đấu cao thượng đã sưởi ấm lòng chiến sĩ, chắp cánh cho tâm hồn họ bay bổng. Giữa cái giá lạnh của núi rừng, họ không cô đơn lẻ loi. Họ đứng cạnh bên nhau để chờ giặc và khi trăng đã ngang đầu súng. Người chiến sĩ đã bất chợt khám phá ra hình ảnh rất mới lạ: “đầu súng trăng treo”. Câu thơ như một tiếng reo vui của người chiến sĩ. Trong hoàn cảnh khó khăn, vất vả nơi chiến trường mà người chiến sĩ vẫn có thể thả mình để phát hiện ra hình ảnh hết sức nên thơ như vậy. Đêm đã về khuya, trăng đang xuống thấp dần. Dường như nó xuống ngang tầm mũi súng, tạo cảm giác đầu súng như treo được trăng lên.
Hình ảnh đầu súng trăng treo, vừa là hình ảnh tả thực, vừa mang chất lãng mạn bay bổng. Hai hình ảnh này có sự trái ngược nhau, súng tượng trưng cho tinh thần chiến đấu bảo vệ cuộc sống tốt đẹp yên lành, súng là sự chết chóc là sự tàn khốc, còn trăng tượng trưng cho cái đẹp của cuộc sống yên bình. Muốn tận hưởng cuộc sống yên bình ấy thì phải cầm súng để dành lại.
Hình ảnh Đầu súng trăng treo đã mang một thi vị lãng mạn cho bài thơ, nó thể hiện tinh thần lạc quan, ý chí quyết tâm chiến đấu và tình đoàn kết của các chiến sĩ. Bài thơ trở thành động lực tạo nên sức mạnh cho thế hệ trẻ Việt Nam trong việc đấu tranh để bảo vệ tổ quốc.
Phân tích bài thơ đồng chí của Chính Hữu – Mẫu 4
“Đồng chí” là bài thơ hay nhất của Chính Hữu viết về người dân cày mặc áo quân nhân trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lăng. Bài thơ được viết vào đầu xuân 1948, sau chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947. Nó đã đi qua 1 hành trình nửa thế kỉ, khiến sang trọng một hồn thơ chiến sĩ của Chính Hữu.
Hai mươi loại thơ, sở hữu ngôn ngữ bình dị, giọng điệu nỉ non tâm tình, xúc cảm dồn nén. Hình tượng thơ phát sáng, mang một vài câu thơ để lại phổ thông ngỡ ngàng cho độc giả trẻ bây giờ.
Bài thơ “Đồng chí” ngợi ca tình đồng đội gian khổ với nhau, vào sinh ra tử với nhau của những anh lính Cụ Hồ, những người dân cày yêu nước đi lính đánh giặc trong các năm đầu gian khổ thời 9 năm kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954).
Hai câu thơ đầu cấu trúc song hành, đối xứng khiến hiện lên hai “gương mặt” người chiến sĩ rất trẻ, như đang tâm sự cùng nhau. Giọng điệu tâm tình của một tình bạn thân thiết:
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua,
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”
Quê hương anh và làng tôi đều nghèo khổ, là nơi “nước mặn, đồng chua”, là xứ sở “đất cày lên sỏi đá”. Mượn tục ngữ. Thành ngữ để nhắc về làng quê, nơi chôn nhau cắt rốn thân thương của mình, Chính Hữu đã làm cho lời thơ bình dị, chất thơ mộc mạc, dáng yêu như tâm hồn người trai cày ra trận đánh giặc. Sự đồng cánh, đồng cảm và hiểu nhau là hạ tầng. Là loại gốc làm nên tình bạn, tình đồng chí sau này.
Năm câu thơ tiếp theo đề cập lên một quá trình thương mến: từ “đôi người xa lạ” rồi “thành đôi tri kỉ”, về sau kết thành “đồng chí”. Câu thơ biến hóa, 7,8 trong khoảng rồi rút lại, nén xuống 2 từ, xúc cảm vần thơ như dồn tụ lại, nén chặt lại. những ngày đầu đứng dưới lá quân kì: “Anh mang tôi đôi người xa lạ – Tự phương trời chẳng hứa hẹn quen nhau”. Đôi bạn gắn bó mang nhau bằng bao kỉ niệm đẹp:
“Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!”
“Súng bên súng” là cách thức nói súc tích, hình tượng: cùng chung lí tưởng chiến đấu; “anh mang tôi” cộng ra trận đánh giặc để kiểm soát an ninh quốc gia quê hương, vì độc lập, tự do và sự sống còn của dân tộc. “Đầu sát bên đầu” là hình ảnh biểu lộ ý hợp tâm đầu của đôi bạn tâm giao. Câu thơ “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” là câu thơ hay và cảm động, đầy ắp kỉ niệm một thời gian khổ. Chia ngọt sẻ bùi mới “thành đôi tri kỉ”. “Đôi tri kỉ” là đôi bạn rất thân, biết bạn như biết mình. Bạn đương đầu thành tri kỉ, về sau trở thành đồng chí! Câu thơ 7, 8 từ đột ngột rút ngắn lại 2 trong khoảng “đồng chí” miêu tả niềm tự hào xúc động ngân nga mãi trong lòng. Xúc động khi nghĩ về 1 tình bạn đẹp. tự hào về mối tình đồng chí cao cả thiêng liêng, cùng chung lí tưởng chống chọi của các người binh nhì vốn là các trai cày giàu lòng yêu nước ra trận đánh giặc. những từ ngữ được tiêu dùng làm vị ngữ trong vần thơ: bên, sát, chung, thành – đã diễn đạt sự gắn bó tha thiết của tình tri âm, tình đồng chí. loại tấm chăn mỏng mà rét mướt tình tri kỉ, tình đồng chí đấy mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người quân nhân, ko bao giờ mang thể quên:
“Ôi núi thẳm rừng sâu
Trung đội cũ về đâu
Biết chăng chiều mưa mau
Nơi đây chăn giá ngắt
Nhớ cái rét ban đầu
Thấm mối tình Việt Bắc…”
Ba câu thơ tiếp theo nói lên 2 người đồng chí cộng chung một nỗi nhớ: nhớ ruộng nương, nhớ bạn thân cày, nhớ gian nhà, nhớ giếng nước, gốc đa. Hình ảnh nào cũng đậm đà 1 tình quê vơi đầy:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay,
Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính”.
Phân tích bài thơ Đồng Chí của Chính Hữu
Xem thêm: Phân tích bài thơ chiều tối
Giếng nước gốc đa là hình ảnh thân thương của làng quê được nói phổ quát trong ca dao xưa: “Cây đa cũ, bến đò xưa… Gốc đa, giếng nước, sân đình…”, được Chính Hữu áp dụng, đưa vào thơ rất đằm thắm, đề cập ít mà gợi phổ thông, thấm thía. Gian nhà, giếng nước, gốc đa được nhân hóa, đang ngày đêm dõi theo bóng hình anh trai cày ra trận? Hay “người ra lính” vẫn hôm mai ôm ấp hình bóng quê hương? có cả 2 nối nhớ ở cả hai phía chân mây, quân nhân yêu quê hương đã góp phần hình thành tình đồng chí, khiến nên sức mạnh tinh thần để người quân nhân vượt qua mọi thử thách gian khó ác liệt thời máu lửa. Cũng nhắc về nỗi nhớ đó, trong bài thơ “Bao giờ trở lại”, Hoàng Trung Thông viết:
“Bấm tay tính buổi anh đi,
Mẹ thường vẫn nhắc: biết khi nào về?
Lúa xanh xanh ngắt chân đê.
Anh đi là để giữ quê quán mình.
Cây đa bến nước sân đình,
Lời thề nhớ buổi mít tinh lên đường.
Hoa cau thơm ngát đầu nương,
Anh đi là giữ tình thương dạt dào.
(…) Anh đi chín đợi mười chờ,
Tin thường thắng trận, bao giờ về anh?”
Bảy câu thơ tiếp theo ngổn ngộn những chi tiết rất thực phản ảnh hiện thực kháng chiến buổi đầu. Sau 80 năm bị thực dân Pháp cai trị, dân chúng ta đã quật khởi đứng lên giành lại nước non. Rồi có gậy tầm vông, có giáo mác,… quần chúng ta phải chống lại xe tăng, đại bác của giặc Pháp xâm lược. những ngày đầu kháng chiến, quân và dân ta trải qua muôn vàn khó khăn: thiếu khí giới, thiếu quân trang, thiếu lương thực, thuốc thang,… Người quân nhân ra trận “áo vải chân ko đi lùng giặc đánh”, xống áo rách tả tơi, ốm đau bệnh tật, sốt rét rừng. “Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi”:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh,
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá
miệng cười buốt giá chân không giày,..”
Chữ “biết” trong đoạn thơ này tức là nếm trải, cộng chung chịu gian nan thử thách. những chữ: “anh có tôi”, “áo anh… quần tôi” xuất hiện trong đoạn thơ như một sự kết dính, gắn bó keo sơn tình đồng chí mặn mòi cao đẹp. Câu thứ 4 tiếng cấu trúc tương phản: “Miệng cười buốt giá” bộc lộ sâu sắc ý thức lạc quan của hai đội viên, hai đồng chí. Đoạn thơ được viết dưới hình thức liệt kê, xúc cảm trong khoảng dồn nén bỗng ào lên: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Tình thương đồng đội được diễn đạt bằng cử chỉ thân thiết, yêu thương: “Tay nắm lấy bàn tay”. Anh nắm lấy tay tôi. Tôi nắm lấy bàn tay anh, để cổ vũ nhau, truyền cho nhau tình thương và sức mạnh, đế vượt qua mọi thử thách. “Đi tới và làm cho lên thắng trận”.
Phần cuối bài thơ ghi lại cảnh 2 người chiến sĩ – hai đồng chí trong đấu tranh. Họ cộng “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, cảnh tượng trận mạc là “rừng hoang sương muối”, 1 đêm đông hết sức lạnh lẽo hoang vu giữa núi rừng chiến khu. Trong gian khổ khốc liệt, trong bao tay “chờ giặc tới”, 2 đội viên vễn “đứng cạnh bên nhau”, vào sinh ra tử sở hữu nhau. đó là một đêm trăng trên chiến khu. 1 tứ thơ đẹp bất thần xuất hiện:
“đầu súng trăng treo”.
Người đội viên trên phố ra trận thì “ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan”. Người quân nhân đi phục kích giặc giữa 1 đêm đông “rừng hoang sương muối” thì với “đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực vừa mộng, về khuya trăng tà, trăng lơ lửng trên không như đang “treo” vào đầu súng. Vầng trăng là biểu tượng cho vẻ đẹp quốc gia yên bình. Súng mang ý nghĩa trận đấu đấu gian khổ hi sinh. “Đầu súng trăng treo” là 1 hình ảnh thơ mộng, đề cập lên trong tranh đấu gian khổ, anh quân nhân vẫn yêu đời, tình đồng chí thêm keo sơn gắn bó, họ cùng ước mong môt ngày mai đất nước thanh bình. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” là một sáng tạo thi ca có vẻ đẹp lãng mạn cùa thơ ca kháng chiến, đã được Chính Hữu lấy nó đặt tên cho tập thơ – đóa hoa đầu mùa của mình. Trăng Việt Bắc, trăng giữa núi nghìn chiến khu, trăng trên bầu trời, trăng tỏa trong màn sương mờ ảo huyền. Mượn trăng để tả dòng vắng yên của chiến trường, để tô đậm loại tư thế “trầm tĩnh chờ giặc tới”. Mọi gian nan găng tay của trận đánh sẽ diễn ra đang nhường nhịn chỗ cho vẻ đẹp diệu kì, thơ mộng của vầng trăng, và chính ấy cũng là vẻ đẹp cao cả linh nghiệm của tình đồng chí, tình chiến dấu.
Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ đẹp giản dị, bình dị lúc đề cập về đời sống vật chất của người chiến sĩ, lại vừa mang vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng, thơ mộng khi nhắc về đời sống tâm hồn, về tình đồng chí của những anh – người quân nhân binh nhì buổi đầu kháng chiến.
Tiếng nói thơ súc tích, mộc mạc như tiếng nói của người bộ đội trong tâm tư, tâm can. phương ngôn, thành ngữ, ca dao được Chính Hữu áp dụng rất linh họat, tạo nên chất thơ dung dị, hồn nhiên, đượm đà. Sự hài hòa giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn chung đúc nên hồn thơ chiến sĩ.
“Đồng chí” là bài thơ rất độc đáo viết về anh bộ đội Cụ Hồ – người nông dân mặc áo lính, những anh hùng áo vải trong thời đại Hồ Chí Minh. Bài thơ là 1 tượng dài chiến sĩ hoa lệ, mộc mạc và bình dị, cao cả và thiêng liêng”.
Tổng kết:
Trên đây là tổng hợp các bài phân tích bài thơ Đồng Chí. Qua những thông tin trên nếu bạn có thắc mắc gì hay vấn đề gì không hiểu khi đọc các bài phân tích; thì hãy bình luận dưới bài viết nhé. Chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc đó cho bạn một cách chi tiết nhất.
Tham khảo thêm: